Chương 27: Thần Thánh Trung Hoa

THẦN THÁNH TRUNG HOA

Bản dịch của Nhược Thủy - dienbatn giới thiệu.

LỜI NÓI ĐẦU : Đây là bản dịch rất công phu của Nhược Thủy trong trang Hoangthantai . Nay không còn thấy trang này hoạt động nữa. dienbatn chép lại vào đây để làm tư liệu . Mong bác Nhược Thủy cảm thông.

Lời giới thiệu:- Nhận thấy từ trước đến nay, người Việt Nam chúng ta theo phong tục tập quán của người Trung Hoa, nên đã tin tưởng và thờ phụng rất nhiều vị Thánh, Thần giống như người Trung Hoa. Tài liệu giải thích về các Ngài thì quá ít và không có cơ sở khảo cứu , chỉ theo truyền khẩu nhiều hơn. Nay tôi xin cố gắng dịch những tài liệu nầy từ một Website có uy tín và khảo cứu cẩn thận, xin kính tặng tất cả huynh đệ trong 4R-HTT. Nếu có chỗ nào sai sót, xin quí cao nhân hoan hỉ chỉ bảo cho (kèm theo nguyên tác để quí vị dễ đối chiếu)

Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.

Nhược Thủy

-Giới thiệu tóm tắt Thần Thánh Trung Hoa theo lịch sử .

Tổng quát về Thánh Thần Trung Hoa

Vào thời kỳ viễn cổ, những người nguyên thủy đối với các hiện tượng phát sinh trong Đại tự nhiên như: - mặt trời, mặt trăng, các sao, ao hồ sông biển, núi đá đất cát, hoa cỏ cây Cối, sấm sét nước lửa, tối sáng mưa gió, mong trời răng trời ... Họ không biết được đó là tự nhiên mà cho rằng "có một chủng loại nào không biết đó sinh ra các thứ trên". Từ đó sinh ra tín ngưỡng đầu tiên của con người mang tính cách "thần thoại" như: - Phong Thần có gió, lửa có Hỏa Thần, nước có Thủy Thần ... sau trở thành quan niệm muôn vật đều có thần linh cả Quan niệm nay là một bộ phận quan trọng trong đời. sống của người thời xưa. Tín ngưỡng nay nói chung là "kính trọng các vật thể siêu tự nhiên".

Thần linh hồi ban đầu, có tài biến hóa vô cùng, mà không nghe tiếng có, mà thấy không có hình, đi lại không tung tích Thời kỳ. Đó, người nguyên thủy sùng bái các Thần, không thấy các Thần ở chỗ thân thiết, mà là thấy các Thần ở chỗ đáng sợ Mong mỏi. các Thần đừng tai họa giáng xuống cho họ, vì thế, những vị Thần của người nguyên thủy đa số là nửa người, nửa cầm thú hoặc nửa loài bò sát ... hoặc hỗn hợp các loài đó với nhau, quái thành những vật không thể nghĩ bàn.

Rồi nhân loại tiến hóa dần, những vị Thần, không còn là chỗ sợ hãi, là chỗ giáng tai họa cho người nữa, mà trở thành chỗ để con người cầu xin phước huệ lợi lộc Cho nên., Chỉ trừ các loại "Ôn thần "(thần gây bệnh dịch) đại đa số các vị thần đều là" Thần Bảo Hộ "cho con người. Do vậy, sự sùng bái thần dần dần được" Nhân Hình Hóa "(hóa thành hình người) và tạo ra các hình tượng để thờ cúng.

Thời cổ đại đời nhà Chu, dân gian đã có sự lưu truyền việc sùng bái thần linh, tư tưởng và nghi lễ cúng tổ tiên Từ sau. Nho gia khi khởi hưng, đã nhấn mạnh đến các việc đề cao công đức của việc cứu nước cứu dân, những hành vi trung hiếu tiết nghĩa của các bậc cổ thánh tiên hiền, nói chung là những cống hiến đối với xã hội Từ đó., phát triển mộ bước từ "Thần Linh" hát "Thần Minh" (thần cách hóa những người có công).

-Đời nhà Hán thì Đạo Giáo hưng khởi, đề xướng các việc "tu tâm dưỡng mệnh" "Trường sinh Bất lão", "Tôi cát Tị treo", cùng các pháp "Luyện đan", "Thổ nạp" vv ... Những lý thuyết ấy cộng với sự phục hưng tư tưởng của Thần Đạo cổ đại, làm cho nội dung thần thoại vô cùng phong phú, rồi được gia thêm lễ nghi, cộng với những khát vọng về nhu cầu đời sống, về sự sợ hãi chết chóc ... khiển cho số lượng Thần càng ngày càng tăng rất nhiều lên Những vị Thần về sau gọi "thần được phong" hay "thần được tạo ra.".

-Đồng thời khi ấy, Phật Giáo du nhập vào Trung Hòa, với những lý thuyết về nhân quả, báo ứng, lưu chuyển ba đời, sáu đường luân hồi, thiên đường địa ngục ... thêm một lô danh sách phong phú những Thần Quân , được nhân dân tiếp thụ dần dần trở thành tín ngưỡng thần kì.

-Đến đây có sự hỗn đồng của "thần các thần làm cách hóa" và "thần làm các nhân cách hóa", nổi bật là tổ tiên của con người thế tục và các vị Thánh Hiền cũng lên được cách thăng "Thần Minh" Tiêu chí. bắt buộc của Thần là: - "Thông minh, Từ bi, Chính trực" Theo tiêu. chí đó, đời sau ông đã có những vị đế vương, anh hùng, những vị cứu dân độ thế ... cũng được đưa nhân dân vào danh sách các thần Phụng để thờ cúng bái.

-Trong cuộc lữ trình của người con, phải chấp nhận những biến hóa khôn lượng trong cuộc sống, những cái mà con người không thể tự cứu, tự định đoạt được đó Từ., Nhu cầu của các thần bảo hộ về mặt con người đã thể hiện qua những truyền thuyết, nói lên những yêu cầu nội tâm, nguyện vọng hoặc lý tưởng của con người Tất cả. đã trở thành lực lượng mạnh mẽ của tâm lý, chi phối cuộc sống nhân loại.

Ta gọi đó là "Kính Thần Quân" (quan niệm tôn kính thần), và câu nói phổ biến: --

Thảo vọng Xuân sinh, nhân vọng thần phù "(cỏ chờ mùa Xuân đến để sinh sôi nẩy nở, người chờ chư Thần phù hộ để sung sướиɠ khổ bớt).

Đại bộ phận các tôn giáo đều nhằm vào mục tiêu "khuyên dạy người làm lành lánh dữ", còn dân chúng có tín ngưỡng, sùng bái Thánh Thần là để cầu xin ban phước Việc tìm hiểu kỹ về "lý lịch". Thần Thánh ít có ai làm đến nơi đến chốn, chỉ đơn giản một quan niệm "lay được nhiều Thần Thánh ở nhiều nơi là được các ngài phù hộ" Tính ". hỗn dung" trong tôn giáo cũng là tất yếu, nghi thức cúng tế có nguồn gốc từ nhiều tín ngưỡng khác nhau hợp lại mà thành Như việc. tổ chức tang lễ chẳng hạn, người con thuộc về Nho gia, nghi thức tống táng theo Đạo giáo, cầu siêu độ theo Phật giáo Đây là thí dụ điển hình. nhất cho việc "Tam giáo hợp nhất".

* Việc sùng bái tuy mang tính cách cá nhân, nhưng trải qua thời gian lâu dài, nhiều đời nhiều kiếp đã thành "thâm căn cố đế" (thâm căn cố đế), tín ngưỡng tôn giáo ngày càng cao, càng đa dạng phức tạp hơn Không có một. tôn giáo hay tín ngưỡng nào mà còn giữ nguyên được "trạng thái ban đầu" cả. Đạo giáo cũng không thoát ra khỏi qui luật khách quan ấy Cho nên., việc đánh giá một vấn đề nào đó, là "mê tín" hay không, là cả một việc hết sức khó khăn, phải dè dat cho lắm.

* Việc cúng tế tổ tiên, nhiều đời dã làm, đến nay và về sau có lẽ cũng không dứt , nhưng có ai khẳng định được hay có "không có cái gọi là Tổ Tiên" ấy? Tổ tiên trong lòng con mắt và mọi người, là quan trọng nhất Bởi vì. ơn nghĩa sanh thành, dưỡng dục, sánh với trời cao biển rộng Những luân. lý đạo đức đã thành nếp, khắc sâu vào tâm khảm mọi người, mọi thế hệ như: - kính trọng người trên, báo hiếu cha mẹ, thờ cúng tổ tiên ... thì đối với một gia đình nào đó, có thể là họ không có thờ Phật, không có thờ Thần của Đạo giáo ... nhưng không thể không thờ kính tổ tiên, dù bằng cách nay hay cách khác Điều nay cho thấy., khách quan mà nói, thờ kính tổ tiên vượt khỏi giới hạn của mọi tôn giáo.

* Nói về "Phả hệ" của Thánh Thần trong Đạo Giáo, vì đã kế thừa nào là tôn giáo xưa, thần thoại cổ tích, những nhân vật sống thành Tiên lâu, những anh hùng dân tộc được nhân dân kính ngưỡng Phụng thờ ... kết hợp với những vị thần Phật Giáo, Đạo Giáo ... lần lần hình thành một "hệ thống Thánh Thần" hết sức đa dạng và phức tạp, khó mà định hình thống nhất được.

* Phả hệ đầu tiên của Thánh Thần có nguồn gốc cơ bản là từ các vị "tôn thần" của Đạo Giáo (bao gồm các giáo chủ, các bậc đạo cao, các bậc được tôn xưng trong ba cõi vv ... cốt lõi của việc "hình thành Thánh Thần" là dựa vào ba yếu tố căn bản sau: - một là đạo, hai là khí, ba là hóa và sinh Hóa là "nhân cách. hóa các Thần" (từ sự sùng bái thiên nhiên hoặc Điểu thú linh hiển ...) và "Tiên hóa người tu hành".

* Đời Tống, các vị học giả đã cố gắng "hệ thống hóa" lại Phả hệ Thần Thánh trong Đạo Giáo, sơ bộ có mười một tầng lớp như sau: --

1. Tam Thanh, Tứ Ngự;

2. Nam Cực Trường Sinh Đại Đế, Đông Cực Cứu Khổ Thiên Tôn, Mộc Công Đạo Quân, Kim Mẫu Nguyên Quân Cập Tam Thập Nhị Thiên Đế (1);

3. Thập Thái Nhất (Thái Ất) (2), Nhật Nguyệt Ngũ Tĩnh, Bắc Đầu, Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân;

4. Ngũ Đế, Tam Quan, Tứ Thánh;

5. Những vị Pháp Sư truyền dạy kinh sách nhiều đời;

6. Ma Vương, Thần Vương, Tiên Quán;

7. Ngũ Nhạc và Chư Thần của Phong Đô và Địa Phủ;

8. Phù Tang Đại Đế và Chư Thần của Thuỷ Phủ;

9. Các đáng chú Tể và chư Thần của Thiên Xu Viện, Khu Tà Viện, Lôi Phủ;

10. Các đang Công Tạo, Sứ Giả, Kim Đồng, Ngọc Nữ, Hương Quân, Lại Dịch vv ...;

11. Thành Hoàng, Thổ Địa Thần và các sở thuộc.

* Chú thích: --

(1) Tam Thập Nhị Đế

1.-Đông Phương Bát Thiên

Đường Huỳnh Thái Hoàng Thiên, Đế Úc Giám Ngọc Minh

Thái Minh Ngọc Hoàn Thiên, Đế Tu A Na Điền

Thanh Minh Hà Đồng Thiên, Đế Nguyên Dục Kinh Tế

Huyền Thái Bình Dục Thiên, Đế Lưu Độ Nội Tiên

Nguyên Minh Văn Cử Thiên, Đế Sửu Pháp Luân

Thượng Minh Thất Diệu Di Ma Thiên, Đế Điềm Huệ Diên

Vô Ngũ Hành Thiên Việt, Đế Chính Quang Định

Thái Cực Mông E Thiên, Đế Khúc Dục Cửu Xương

2.-Nam Phương Bát Thiên

Xích Dương Thiên Minh Hoà, Cẩm Thượng Đế Lý Chân

Huyền Minh Cung Thiên Hòa, Đế Không Đạo Sửu Âm

Diệu Minh Tôn Phiêu Thiên, Đế Trọng Quang Minh

Trúc Huỳnh Già Thiên Lạc, Diệu Đế Ma Di Biên

Hư Minh Đường Diệu Thiên, Đế Một Gia Lâu Sinh

Quán Minh Đoan Tịnh Thiên, Đế Úc Mật La Thiên

Huyền Minh Cung Thiên Khánh, Long Đế La Bồ Đề

Hoàn Thái Cực Đạo Thiên, Đế Uyển Nhữu Vô Diên

3.-Tây Phương Bát Thiên

Nguyên Tải Khổng Thăng Thiên, Chân Đế Khải Định Quang

Thái An Huỳnh Thiên Nhai, Đế Bà La Một Thám

Hiển Định Cực Phong Thiên, Chân Đế Chiêu Đồng

Mạng thuỷ Hoàng Hiếu Thiên, Đế Tát Lâu La Vương

Ông Thái Hoàng Trọng Phù Dung Thiên, Đế Mân Bà Cuồng

Vô Tư Giang Đỗ Thiên, Đế Minh Phạm Quang

Thượng Diệp Nguyễn Lạc Thiên, Đế Bột Bột Lâm

Vô Cực Đàm Thiên, Đế Phiêu No Khung Long

4.-Bắc Phương Bát Thiên

Hạo Đình Tiêu Độ Thiên, Đế Huệ Giác Hôn

Thông tin Uyên Nguyên Động Thiên, Đế Phạm Hành Quán Sinh

Thái Văn Han Sung Diệu Thành Thiên, Đế Na Dục Sửu Anh

Thái Tố Lạc Tú Cẩm Thượng Thiên, Đế La Giác Long Trường

Thái Hư Vô Thượng Thường Dũng Thiên, Đế Tổng hợp Giám Quỉ Thần

Thái Hư Ngọc Long Đằng Thánh Thiên, Diệu Diệu Đế Hành Nguyên

Độ dài Biến Phạm Thiên, Đế Vận Thượng Huyền Huyền

Thái Cực Bình Dục Dịch Cổ Thiên, Đế Đại Trạch Pháp Môn

Các nguồn "từ lâu, chiết trung, Thiên Chúa Sở không đồng nhất, phân cấp rõ ràng" như là đặc trưng của dòng dõi bất tử được xác định bởi các yếu tố truyền thống, các yếu tố tôn giáo, hạn chế các yếu tố, làm bằng không gian-thời gian.

* Phả hệ của Thần Tiên Đạo Giáo có đặc điểm "từ nhiều nguồn gốc khác nhau, cái nào cũng lấy vào, hệ thống tạp nhập, tầng thứ không rõ ràng". Có tình trạng Sở dĩ như thế vì các lý do sau: --

-tiếp thu theo truyền thống

-tiếp thu theo sở thích mỗi người

-tiếp thu theo từng giáo phái

-tiếp thu theo thời gian

-tiếp thu theo không gian, địa phương ...

Tất cả những thứ đó làm cho tổng thể trở thành phong phú nhập tạp nhưng hỗn loạn,, thứ lớp lao lộn, trùng lắp ... không thể nào có cái gọi là "lớp lang thứ bậc" hoàn chỉnh được.

* Tôn giáo là một hiện tượng phổ biến của lịch sử con người, đến nay thì tạm dừng. Chúng ta thấy rằng nhận, tất cả tôn giáo đều chứa yếu tố cơ bản là "tôn giáo của tự nhiên", nghĩa là làm sự sùng bái các yếu tố tự nhiên, các động thực vật, các linh Quỉ, tổ tiên, linh vật hay "TÔ-TEM", các ngẫu tượng vv ...

Những sùng bái từ nguyên thủy đến giờ vẫn còn dấu vết sinh hoạt trong xã hội hiện nay của các dân tộc trên thế giới Có thể. Nói tôn giáo nào cũng có sự kế thừa của tinh thần sùng bái thần linh cả.

* Đạo Giáo lại là một tôn giáo "cá biệt", không giống như các tôn giáo khác là "có một giáo chủ cụ thể", mà lại phát triển mở rộng đến mọi nơi, mọi lúc cầu xã hội Trung Quốc Trải dài. năm tháng, càng dày ngày càng sâu, không ngớt tồn tại và phát triển. Có người dùng câu "tạp nhi đa đoan" (phức tạp mà nhiều nguồn gốc) để nói về Đạo Giáo Ý ấy hàm nghĩa châm Biếm,. nhưng cũng phản ảnh thật đúng với tình trạng thực tế của Đạo Giáo.

* Khi nghiên cứu về Phả hệ của Thần Tiên trong Đạo Giáo, phải chấp nhận yếu tố "ảnh hưởng thần học" làm đầu mối Điều đó. Có nghĩa là, những tôn giáo tự nhiên của xã hội nguyên thủy Trung Quốc đã dần dần trở thành "tôn giáo của con người" (tôn giáo thần học).

Thời đại Ân, Chu thì làm vì người đời Ân rất sùng bái Quỉ thần Như Chiêm bốc chẳng hạn., Ngày nay còn ghi lại nhiều "lời que" có đặc điểm thời nhà Ân Thời ấy,. Mỗi khi có việc gì cần giải quyết, họ đều hướng về "ĐẾ" để cầu xin ý kiến. Đế ở đây là chỉ cho "tổ tiên" (sách Vương Tân Nhật ghi) Đến đời. Chu, việc sùng bái Quỉ thần được ghi khá đầy đủ trong "Chu Lễ - Thiên Đại Tôn Bá "rằng: -" Chức năng của Đại Tôn Bá là có nhiệm vụ xây dựng Miếu Thờ cùng phụ trách việc cúng tế các Thiên Thần ". Thiên thần ở đây bao gồm: - Hạo Thiên Thượng Đế, mặt trời, mặt trăng, các sao, Thần Gió, Thần Mưa, Thần Xã Tắc (lúa gạo), Ngũ Nhạc (năm núi lớn), Thần Rừng Núi, Thần Sông Nước, vật trăm bốn phương, nhân qui (tổ tiên của người) ".

Tôn giáo cổ đại của Trung Quốc có nguồn gốc từ các tín ngưỡng trên phát triển dần thành hệ thống những thiên thần, địa linh Quỉ nhân,, là những nhân tố khởi đầu của sự sùng bái thần linh của Đạo Giáo. Trọng sách các của Đạo Giáo nói "... trong những vị đắc đạo thiên sanh, cao nhất là Ngọc Hoàng ... dưới có sông núi Quỉ thần cầm thú, không ngoài sở đắc học hỏi của con người", "Ngũ Đế của cung Thái Thanh, là các vị thần của tự nhiên ".

Trọng đây, câu "các thần tự nhiên" là chỉ cho trời đất, trời trăng sao, núi rừng sông nước Như ". Ngũ Đấu Mễ Đạo" (đạo năm lít gạo) thì thờ ba vị (Tam Quan) của trời, đất và nước (Thiên, Địa, Thủy Quân), Đạo Thái Bình thì thờ Huỳnh Thái Ất ... tất cả đều có dấu vết sùng bái tự nhiên.

-Nguyên Thủy Thiên Tôn là vị tôn thần cao nhất của Đạo Giáo Theo sự. Mô tả của Cát Hồng đời Tấn trong "Chăm Trung Thư": - "Xưa chưa phân trời đất, toàn cõi mờ mit hỗn mang, vũ trụ chưa thành hình, mặt trăng mặt trời chưa có, giống như hột gà mới sanh, Lào lộn trắng đỏ, đã có vị Bàn Cổ Chân Nhân tức là tinh hoa của trời đất, hiệu là Nguyên Thủy Thiên Vương ". Lối nói nay là hoàn toàn dựa vào Từ Chỉnh, người nước Ngô thời Tam Quốc viết trong "Tam Ngũ Lịch Kỷ" về thần thoại Bàn Cổ khai thiên lập địa trước đây.

-Về hai danh xưng "Nguyên Thủy Thiên Vương" và "Nguyên Thủy Thiên Tôn" thì sách của Đạo Giáo cho là hai người khác nhau. Trọng "Chân Linh Vị Nghiệp Đồ" của Đào Hoằng Cảnh thời Nam Triều thì xếp Nguyên Thủy Thiên tôn và trung vị thứ nhất, còn Nguyên Thủy Thiên Vương là trung vị của "bốn vị bên tả" Còn giữa. Nguyên Thủy Thiên Tôn và Bàn Cổ Chân Nhân thì có mối liên hệ thông nhất là "Bàn Cổ là hóa thân của Nguyên Thủy ", như vậy hai người là một Thực tế., lại có" hai Bàn Cổ ", một là Bàn Cổ làm Nguyên Thủy hóa thân được thờ cúng trong Đạo Giáo, hai là Bàn Cổ làm thế gian sùng bái và ông tin chỉ Bàn Cổ khai thiên lập địa nay thôi Một thí. dụ nay cũng đủ nói lên "tính biến hóa" của Phả hệ Thần Tiên rồi!

* Trọng ảnh hưởng thần học truyền thống có tác động đến phả hệ Thần Tiên. Cũng phải nói đến việc kế thừa tập quán "sùng bái thánh hiền" Kinh điển. Sớm nhất của Đạo Giáo "Thái Bình Kinh" đã có tên của những "thánh nhân", "hiền nhân".

-Cát Hồng trong "Chăm Trung Thư" thì có Tam Hoàng Ngũ Đế.

-Thượng Thanh Chúng Tiên ký, Chân Linh Vị Nghiệp Đồ, Vô Thượng Bí Yếu và các "danh tác Đạo gia" đều có nêu nào là: - ba vua Nghiêu, Thuận, Ngũ, Thành Thánh của nhà Ân, Vũ Vương nhà Chu , te Hoàn Công, Hán Cao Tổ, Lưu Bị ... các thánh hiền như: - Khổng Tử, Nhan Hồi, Mặc Địch ...

* Trọng "Thái Thượng Cảm Ứng Thiên" đời Tống nói: - "Có ba loại hiền thánh, nhà Phật thì lấy những nhân vật trong Tam Thừa, thì Đạo gia lấy Ngũ Chủng Tiên, nhà Nho thì lấy các đồ đệ Khổng Mạnh" điều đó. phản ảnh chủ trương "Tam Giáo đồng nguyên" của thần học đương thời Như vậy,. khi nghiên cứu về Phả hệ thần thánh của Đạo Giáo không thể nào bỏ qua được mối "quan hệ hữu cơ" giữa ba tôn giáo Nho, Lão, Thích được.

* Một vấn đề cũng cần phải làm sáng tỏ là, giữa hai vị Thái Thượng Lão Quân là "Tổ của nguyên khí, bậc chí tôn của Đạo, gốc rễ của trời đất" và Nguyên Thủy Thiên Tôn "tinh hoa của trời đất, Tổ khí của Đạo lớn, tự nhiên sinh, không khí hình là, có hình là thần "thì giải quyết ai lớn hơn ai đây?. Việc nay thật khó vô cùng.

-Truy tầm nguyên ủy của vấn đề, hóa ra có sự khác biệt như vậy, là làm lúc đầu, Ngũ Đấu Mễ Đạo và Thái Bình Đạo ra đời, tôn sùng Thái Thượng Lão Quân làm chủ tế. Đồng thời cũng thờ Tam Phụng Quân, Huỳnh Thái Ất Tiếp sau., đến thời Nam Bắc Triều, có Khấu Khiêm Chí của Bắc Ngụy lập Thiên Sư Đạo, cũng tôn thờ Thái Thượng Lão Quân. (20 quyển của "Vân Trung Giả Âm Tùng Tân Khoa chi giới" nói về việc chỉnh đơn Đạo Giáo) Đến đời. Đông Tấn, có hai phái Thượng Thanh và Linh Bảo xuất hiện, thì không thờ Thái Thượng Lão Quân làm chủ Tể nữa Như phái Thượng Thanh thì lấy Nguyên Thủy Thiên Vương tức Thái Thượng. Ngọc Thần Đạo Quân làm chủ tế; phái Linh Bảo thì lấy Nguyên Thủy Thiên Tôn và Thái Thượng Đại Đạo Quân làm chủ tế, rồi sau dùng thuyết hóa thân giải thích để đưa Nguyên Thủy Thiên Tôn hay Nguyên Thủy Thiên Vương lên địa vị độc tôn.

Về sau, trong các phái có sự hiệp thương, đã đề xuất giải pháp dung hợp lại tất cả. Thống nhất là ý kiến: "Đạo không thể không có vị tôn sư, Giáo không thể không có bậc tôn chủ Lão Quân đã. xưng là Đại Ngọc Thần Đạo Quân, mà Đại Đạo Quân là kế thừa của Nguyên Thủy, lẽ ra phải kể là thầy trò, nhưng xét kỷ ba vị cũng làm một biến hóa ra, nên địa vị ngang nhau "Cuối cùng. tôn ba vị Nguyên Thủy Thiên Tôn, Thái Thượng Lão Quân, Linh Bảo Thiên Tôn làm thành "TAM THÁNH TÔN THẦN", là địa vị tối cao của Thần Tiên Trong phần hệ Đạo Giáo.

Miêu tả ở đây, các vị thần địa phương người dân tin tưởng vào vị thần chủ yếu là ở miền nam Trung Quốc.

* Xét các vị gọi là "Tiên Chân" về mặt đối đãi, trong quá trình biên soạn các sách truyện về Thần Tiên, ta thấy nổi bật yếu tố "giáo phái" sớm nhất là ". Liệt Tiên truyện" có kê ra gần bảy mươi hai vị Đến Cát Hồng trong "Thần Tiên truyện" thì có chín mươi bốn vị Đến Triệu. Đạo Nhất đời Nguyên, biên soạn các sách "Lịch thế chân Tiên thể đạo thông giám". "Tục biên", "Hậu biên "đã tăng lên đến vị hơn trăm chín.

Trước tình trạng số lượng Thần Tiên nhiều như thế, "Đạo Giáo Chính Lược" là giải thích [tên trong việc xếp những vị "Tiên", vì ý niệm về Tiên gần gũi với mọi người, nên gọi là Tiên cho dễ hiểu. Thật ra theo Đạo Giáo, chưa phải là đúng nghĩa "Tiên"] lại nói thêm ", ông sách truyện của đạo Nho thì lấy tên của nhà Nho, chứ không nói tên thánh hiền.Đạo Phật thì lấy tên của cao tăng, chứ không nói đến Phật, Bồ-Tát Còn Đạo. gia thì lấy đạo sĩ hoặc những nam nữ thế gian tu hành đắc đạo Thành ra. kết quả hỗn tạp, nhiều chỗ không thể truy cứu được "Cũng vì. lý do không có một" tiêu chuẩn rõ ràng "nào để công nhận là" Tiên Thật ", chỉ tùy theo sự truyền thừa của các giáo phái không giống nhau, mà sinh ra tình trạng" không thể sắp xếp "theo hệ thống được rõ ràng.

* Thí dụ như, khi tôn xưng các vị "Chân Tiên", Thiên Sư Đạo thì thờ Trương Thiên Sư, Khấu Thiên Sư; Thượng Thanh Phái thì thờ Tam mao Quân, Hứa Chân Quân; Linh Bảo Phái thì thờ Cát Huyền, Cát Hồng; Tịnh Minh Đạo thì thờ Hứa Tốn; Toàn Chân Đạo thì thờ Bắc Ngũ Tổ, Bắc Thất Chân ...

* Về việc tôn xưng các danh sơn, các cung, đạo quán ..., mỗi phái cũng có "bản sơn" riêng Thí như. Thiên Sư Đạo thì ở Long Hổ Sơn-Giang Tây; phái Thượng Thanh Mao Sơn thì ở Mao Sơn; Toàn Chân Đạo thì có ba "đại tổ đình" Rồi đến việc. mỗi cung quán ... lại thờ những vị khác nhau, như là: - Ở Tây xây Thiêm "Thuyết Kinh Đài-Chu Chí Lâu" thờ Lão Tử; ở Giang Tây có Vạn Thọ Cung thờ Hứa Tốn, Thuần Dương Cung thờ Lữ Đồng Tân; điện Khuu Tổ ở Bạch Vân Quán thờ Khu Xử Cơ.

Như vậy, ta thấy rất rõ ràng sự khác biệt về "Phả hệ Thần Tiên" ngay trong nội bộ các giáo phái của Đạo Giáo rồi.

* Yếu tố thời gian và không gian không phải là yếu tố quyết định trong việc sắp xếp "Phả hệ Thần Tiên" trong Đạo Giáo, mà chính là trước hết do ảnh hưởng của "sự biến hóa tư tưởng giáo lý" của Đạo Giáo Khi Đạo Giáo mới thành hình., lý tưởng mục tiêu quan trọng nhất của Đạo Giáo là "trường sinh thành Tiên" bạch nhật và "thăng thiên" (giữa ban ngày bay lên trời).

* Yếu tố thời gian và không gian không phải là nguyên nhân chính của sự "đa dạng" về Phả hệ Thần Tiên của Đạo giáo, mà chính là do sự biến hóa về tư tưởng giáo lý mà ra.

Thời kỳ đầu khi Đạo giáo mới xuất hiện, trọng tâm của nó là ở chỗ "trường sinh thành Tiên, giữa ban ngày bay lên trời" Điều nay. Phản ánh rõ nét trong "Chân Linh Vị Nghiệp Đồ" của Đào Hoằng Cảnh thời Nam Triều, cơ bản là các vị Thiên Đế, tôn xưng là "Đạo Quân", "Nguyên Quân", "Quân", "Cao Chân" Còn xưng. Đế là Thiên Hoàng Thượng Đế hay Cao Thượng Đế Ngọc Tứ Cực Đại. đế là Đông Minh, Tây Hòa, Bắc Huyền, Nam Chu thì được xưng là "Cao Thượng Hư Hoàng Đạo Quân".

* Đến thời Bắc Chu, trong "Vô Thượng Bí Yếu", quyển 55, khi nêu Phả hệ, thì dựa vào tiêu chí "đắc đạo thành Tiên" để xếp hạng Thuật ngữ. Được dùng ở đây là: - "Đại Thánh, Chí Chân, Chư Quân, Trường Nhân "để tôn xưng.

* Đến thời Ngụy, Tấn của Nam Bắc Triều thì lại nêu tôn chỉ "Tiên Chân" để xưng hô Thế nào là ". Tiên Chân" Theo sách? "Tạo Tượng Phẩm" nói "Tất cả các Chân Tiên, từ Tam Thanh ở trên rồi đến Đại La Thiên ... đều phải được tạo hình theo mô thức "Thánh tiên chân tướng" (hình dáng của chân Tiên có tính hàng Thánh). Cũng làm tư tưởng chủ đạo ấy mà phát sinh quan điểm đưa Tam Thanh lên cao hơn các Thiên Đế.

* Từ đời Tống đến nay, có nhiều sự cải biến tình huống, trong Phả hệ Thánh Thần, sau "Tam Thanh xếp thì" "Tứ Ngự" cho các vị Thiên Đế, rồi mới đến các vị Tiên Chân khác.Sự biến đổi nay, có lẽ do nguồn gốc từ bên ngoài, chế độ phong kiến nhà Tống cố muốn cũng "trung ương tập quyền", nên phản ánh qua việc sắp xếp lại Phả hệ nay Trọng nội. bộ Đạo Giáo, quan điểm "bạch nhật thăng thiên "cũng đã trở thành một việc" ảo tưởng "Hơn nữa., giờ bay lúc, chủ thuyết" tam giáo hợp nhất "đang được đề xuất mạnh mẽ Như". Toàn Chân Đạo "cho rằng: --

"Nho môn, Thích hộ, Đạo tương thông,

Tam giáo tùng lai nhất Tổ phong ... "

(Nhà Nho, cửa Phật giáo và Đạo tương thông với nhau, Tam giáo trước giờ vẫn chung một Tổ)

nên đã dung nạp tư tưởng "hiếu trung" của Nho gia, "từ bi" của Phật giáo vào trong Đạo Điều đó., phản ánh rõ nét vào năm thứ 35 Vạn Lịch đời Minh (năm 1607), Đại Chân Nhân Trương Quốc Phùng Chí Tường đã hiệu chỉnh sách "Sưu Thần Kỷ" gồm sáu quyển, quyển một thì nói rõ nghĩa trong sáng gắn bó mật thiết của Nho, Thích và Đạo Đế cao vị trí của Ngọc Hoàng,. Hoàng Hậu Thổ Địa Kỳ, rồi sau đó mới sắp xếp các vị Hứa Chân Quân, Trương Thiên Sư, Tam Mao Chân Quân của Đạo giáo ở bên dưới Đồng thời,. cũng đưa vào danh sách các vị như: - Quan Âm, Đạt Ma ... các Phật, Bồ Tát vv ...; bên Nho thì có: - Tây Sở Bá Vương, Ngũ Tử Tư ... Thêm nữa, cũng đưa các vị được dân gian tôn thờ như: - Động Đình Quân, Tương Quân, kể cả chồn, chó của những vị nay. Điều đó nói lên ý nghĩa "chính quyền lập ra là từ dân gian, tín ngưỡng của các vua chúa cũng phản ánh tín ngưỡng dân gian mà thôi". Đây cũng là yếu tố có liên quan rất nhiều đèn pha hệ của Thánh Thần Đạo giáo vậy.

* Việc tôn xưng "Tổ Sư" của Đạo Giáo cũng có phần từng tham dự của Triều đại vua chúa Như đời. Đường thì tôn xưng Lão Tử, đời tôn Tống thì Huỳnh Đế, đời Minh thì tôn Chân Vũ Đại Đế (nhân vì kỵ huy tên vua Tống Chân Tông nên cải "Huyền" Vũ thành Chân Vũ) Lại còn. đề cao công đức của "(Tống) Thái Tổ bình định thiên hạ, Thái Tông dẹp nạn, công dày sâu lớn, hai kinh lệnh cho các quan cúng tế hai ngày sóc, vọng chu đáo ". Điều nay cho thấy rõ, theo yêu cầu của mỗi Triều đại mà có ảnh hưởng sâu sắc đèn pha hệ của Đạo giáo Thí như vậy., đời Tống Huy Tông đã đàn áp Phật giáo, cải Phật thành "đại giác kim tiên", nhưng chỉ một năm thì không còn tình trạng ấy Nhưng ảnh hưởng của. nó khiển cho tín ngưỡng bị trộn lẫn, "kim tiên" trở thành vừa vừa Tiên Phật Hợp tôn. lại có mười hai vị "Kim Tiên", như Điện Tam Thanh của Thanh Dương Cung ở Thành Đô có tượng của 12 vị tiên là kim: - Quảng Thành Tử, Xích Tùng Tử, Đạo Hạnh Thiên Tôn, Thái Ất Chân Nhân, Đạo Đức Chân Quân, Linh Bửu Đại Pháp Sư, Cù Lưu Tôn, Vân Trung Tử, Văn Thù Thiên Tôn, Phổ Hiền Chân Nhân, Từ Hàng Đạo Nhân, Ngọc Đỉnh Chân Nhân. Sắc thái dung hợp và ảnh hưởng thời đại thể hiện rất rõ ở đây.

* Về yếu tố "không gian" nói mà, hồi mới khai sáng Đạo Giáo, Ngũ Đấu Mễ Đạo (đạo năm đấu gạo) gốc ở miền Ba Thục của Hán Trung Còn Thái Bình Đạo lưu. Truyền ở tám châu là: - Thanh , Từ, U, Ký, Kinh, Dương, Con, Dự Châu, nên hình tượng tôn thờ phải khác nhau thôi Về sau. lại xuất hiện các phái Thượng Thanh, Linh Bảo, Tịnh Minh, Lâu Quán ... thì việc tôn thờ hình tượng mang sắc thái tùy theo địa phương nổi lên rất rõ.

Thêm nữa, các nghi thức về làm khoa, trai đàn ... của Đạo giáo cũng biến đổi theo "tâm lý quần chúng" Như Đạo. Sĩ Lữ Nguyên Tố ở Tây Thục lập thành "Đạo Môn Định Chế" quyển thứ chín viết: -- "Trong ba giai đoạn đều nói lên tinh thần trung quân của người dân Tây Thục, cùng hình tượng núi sông xung quanh, tùy theo nơi thờ Phụng mà có sự thêm bớt". Điều nay cho thấy ảnh hưởng địa phương không phải là nhỏ đối với việc cấu tạo thành Phả hệ Thánh Thần.

* Tóm lại, trong lịch sử lâu dài của việc hình thành Phả hệ "Thánh Thần Đạo Giáo", mặc dù đã hết sức cố gắng bám chắc vào tín ngưỡng "ĐẠO", nhưng vì có sự phân hóa các chi phái, ảnh hưởng biên thiên lịch sử các Triều đại, tác dụng tương hỗ của các tôn giáo, không gian quá phổ biến rộng lớn tạo nhiều "tính địa phương" ... cuối cùng tạo thành kết quả Phả hệ vô cùng phức tạp như ngày nay.

* Tài liệu nay chủ yếu giới thiệu Thần thánh Đạo giáo của vùng, khu vực phía Nam Trung Quốc mà thôi.

* Nhược Thủy dịch

Giới thiệu sơ lược về Thánh Thần Trung Quốc

BẢNG DANH SÁCH THÁNH THẦN TRUNG QUỐC THEO LỊCH SỬ

A. - CHƯ THẦN THEO CHÍNH DIỆU .

1 .- TỐI CAO: --

Bàn Cổ Thị-còn gọi Nguyên Thuỷ Thiên Vương, tên khác, Phù Lê Nguyên Thuỷ Thiên Tôn.

2 .- Tam Thanh: --

1 / - Nguyên Thuỷ Thiên Tôn

2 / - Linh Bảo Thiên Tôn còn gọi Thái Thượng Đạo Quân

3 / - Đạo Đức Thiên Tôn còn gọi Thái Thượng Lão Quân (Tây Du Ký gọi là Thái Thượng Đạo Tổ)

3 .- Lục Ngự: --

1 / - Trung ương Ngọc Hoàng Đại Đế-Vợ: - Vương Mẫu Nương Nương, còn gọi là Tây Vương Mẫu.

2 / - Phương Bắc Trung Thiên Bắc Cực Tử Vi Đại Đế

3 / - Nam Phương Nam Cực Trường Sinh Đại Đế, còn gọi là Ngọc Thanh Chân Vương, là con trai thứ chín của Nguyên Thuỷ Thiên Vương.

4 / - Đông Phương Đông Cực Thanh Hoá Đại Đế Thái Ất Cứu Khổ Thiên Tôn

5 / - Tây Phương Thái Cực Thiên Hoàng Đại Đế [Thủ hạ gồm có: Bát Đại Nguyên Soài Rạp, Ngũ Cực Chiến Thần (Thiên Không Chiến Thần, Đại Địa Chiến Thần, Nhân Trung, Chiến Thần, Bắc Cực Chiến Thần Và Nam Cực Chiến Thần)].

6 / - Mẹ của đại địa: Thừa Thiên Hiệu Pháp Hoàng Hậu Thổ Địa Kỳ

4 .- Ngũ Phương Ngũ Lão: --

1 / - Nam Phương Nam Cực Quan Âm

2 / - Đông Phương Sung Ân Thánh Đế

3 / - Tam Đảo Thập Châu Tiên Ông Đông Hòa Đại Đế Quân (tức Đông Vương Công, tên "Kim Thiền Thị ", hiệu Mộc Công).

4 / - Bắc Phương Bắc Cực Huyền Linh Đầu Mẫu Nguyên Quân (Trời là Ma Lợi của hai mươi vị Trời trong Phật Giáo)

5 / - Trung ương Hoàng Cực Giác Huỳnh Đại Tiên

5 .- Các Tiên ở Trung ương Thiên Cung: --

Thiên Lý Nhãn | Thuận Phong Nhĩ | Kim Đồng | Ngọc Nữ | Lôi Công | Điện Mẫu (Kim Quang Thánh Mẫu)

Phong Bá | Vũ Sư | Du Dịch Linh Quân | Dực Thánh Chân Quân | Đại Lực Quỉ Vương | Thất Tiên Nữ | Thái Bạch Kim Tinh |

Xích Cước Đại Tiên | Quảng Hàn Tiên Tử (Hằng Nga Tiên Tử) Thường Nga | Ngọc Thọ | Ngọc Thiêm | Ngô Cương | Thiên Bồng Nguyên Soài Rạp |

Thiên Hữu Nguyên Soài Rạp | Cửu Thiên Huyền Nữ | Thập Nhị Kim Thoa | Cửu Diệu Tinh | Nhật Du Thần | Dạ Du Thần | Thái Âm Tinh Quân |

Thái Dương Tinh Quân | Vũ Đức Tinh Quân | Hữu Thành Chân Quân

Thác Tháp Thiên Vương Lý Tịnh | Kim Trà | Mộc Trà (Hành Giả Huệ Ngạn) | Tam Đàn Hải Hội Đại Thần Na Trà | Cự Linh Thần |

Nguyệt Lão | Tả Phụ Hữu Bật | Nhị Lang Thần Dương Tiển | Thái Ất Lôi Thanh Ứng Hoá Thiên Tôn Vương Thiện Vương Linh Quân | Tát Chân Nhân |

Tử Dương Chân Nhân (Trương Bá Đoan) | Văn Xương Đế Quân | Thiên Lũng | Địa Á

6 .- Tam Quan, Đại Đế: Thiên Quân | Địa Quân | Thuỷ Quân

7 .- Tứ Đại Thiên Vương: --

Tăng Trưởng Thiên Vương, Trì Quốc Thiên Vương, Đa Văn Thiên Vương và Nghiêm Mục Thiên Vương

8 .- Tứ Trị Công tạo: --

Trị Niên Thần: - Lý Bính | Trị nhục Nguyệt Thần: - Huỳnh Thừa Ất | Trị Nhật Thần: - Chu Đăng | Trị Thời Thần: - Lưu Hồng

9 .- Tứ Đại Thiên Sư: --

Trương Đạo Lăng, Hứa Tốn (tự Kính Chi, hiệu Hứa Tinh Dương), Khẩu Hoằng Tế, Cát Hồng

10 .- Tứ Phương Thần: --

Thành Long Mạnh Chương Thần Quân, Bạch Hổ Giám Bình Thần Quân, Chu tuoc Lăng Quảng Thần Quân, Huyền Vũ Chấp Minh Thần Quân.

11 .- Tứ Đậu Long Thần: - (Long Thần ở hang, động)

Hoàng Hà | Trường Giang | Hoài Hà | Tế Thuỷ Hà Thần

12 .- Mã-Triệu-Ôn-Quân-Tứ Đại Nguyên Soài Rạp: --

1 / - Mã Nguyên Soài Rạp còn gọi Mã Thiên Quân, Hòa Quang Thiên Vương, Hòa Quang Đại Đế.

2 / - Triệu Nguyên Soài Rạp tức Vũ Tài Thần Triệu Công Minh, còn gọi Triệu Huyền Đàn.

3 / - Ôn Nguyên Soài Rạp Ôn Quỳnh (bộ tướng của Đông Nhạc Đại Đế)

4 / - Quan Nguyên Soài Rạp Quan Vũ.

13 .- Ngũ Phương Yết Đế: --

Kim Quang Yết Đế, Ngân Đầu Yết Đế, Ba La Yết Đế, Ba La Tăng Yết Đế, Hà Yết Ma Đế

14 .- Ngũ Khí Chân Quân: --

1 / - Đông Phương Tuệ Tĩnh Mộc Đức Chân Quân

2 / - Nam Phương Huỳnh Hoặc Hoả Đức Chân Quân

3 / - Tây Phương Thái Bạch Kim Đức Chân Quân

4 / - Bắc Phương Thuỷ Tinh Thần Chân Đức Quân

5 / - Trung ương Sân Tĩnh Thổ Đức Chân Quân

15 .- Ngũ Nhạc: --

1 / - Đông Nhạc Thái Sơn Thiên Te Nhân Thánh Đại Đế

2 / - Nam Nhạc Hành Sơn Tư Thiên Chiêu Thánh Đại Đế

3 / - Trung Nhạc Tung Sơn Trung Thiên Sung Thánh Đại Đế

4 / - Bắc Nhạc Hằng Sơn An Đế Thiên Huyền Thánh Đại

5 / - Tây Nhạc Hoa Sơn Thiên Kim Nguyện Thánh Đại Đế

(Ngũ Nhạc Đế Quân: - Đông Nhạc Đế Quân, tên Thị Kim Hồng, em trai Đông Hòa Đế Quân Còn bốn vị Đế Quân kia là bốn người con của Đông Hoa Đế Quân và Bích Hà Nguyên Quân..)

16 .- Ngũ Đầu Tinh Quân: --

Đầu đông Tinh Quân | Tây Đầu Tinh Quân | Trung Đầu Tinh Quân | Nam Đầu Tinh Quân | Bắc Đầu Tinh Quân

17 .- Lục Đinh Lục Giáp: --

a / - Lục Định là: --

* Sáu vị Âm Thần Ngọc Nữ: --

1 / - Đinh Mao Thần Tư Mã Khánh

2 / - Đinh Tỵ Thần Thôi Cự Khánh

3 / - Đinh Mùi Thần Thạch Thúc Thông

4 / - Đinh Dậu Thần Tăng Văn Công

5 / - Đinh Hợi Thần Trương Văn Thông

6 / - Đinh Sửu Thần Triệu Tử Ngọc

b / - Lục Giáp là: --

* Sáu vị Thần Dương Ngọc Nam: --

1 / - Giáp Tý Thần Vương Văn Khánh

2 / - Giáp Tuất Triển Thần Tử Giang

3 / - Giáp Thân Thần Hỗ Văn Trường

4 / - Giáp Ngọ Thần Vệ Ngọc Khánh

5 / - Giáp Thìn Thần Mạnh Phi Khanh

6 / - Giáp Dan Thần Minh Văn Chương

18 .- Nam đầu lúc Tinh Quân: --

1 / - Đệ Nhất Thiên Cung Phủ: Tư Mệnh Tinh Quân

2 / - Đệ Nhị Thiên Tướng Cung: Tư Lộc Tinh Quân

3 / - Đệ Tam Thiên Cung Lương: Diên Thọ Tinh Quân

4 / - Đệ Tứ Thiên Đồng Cung: Ích Toán Tinh Quân

5 / - Đệ Ngũ Cung Thiên Xu: Độ ạch Tinh Quân

6 / - Đệ Lục Thiên Cơ Cung: Thượng Sanh Tinh Quân

19 .- Bắc Đầu Thất Tinh Quân: (là Bắc Thiên Thất Hoàng của "Sư Đà Quốc")

1 / - Bắc Đầu Đệ Nhất Dương Minh - Tham Lang Tinh Quân

2 / - Bắc Đầu Đệ Nhị Âm Tinh - Cự Môn Tinh Quân

3 / - Bắc Đầu Đệ Tam Chân Nhân - Lộc Tồn Tinh Quân

4 / - Bắc Đầu Đệ Tứ Huyền Minh - Văn Khúc Tinh Quân

5 / - Bắc Đầu Đệ Ngũ Đan Nguyên - Liêm Trinh Tinh Quân

6 / - Đệ Lục Đầu Bắc Bắc Cực - Vũ Khúc Tinh Quân

7 / - Bắc Đầu Đệ Thất Thiên Quân - Phá Quân Tinh Quân

* Ghi chú: - Sư Đà Quốc là tên gọi của khu vực chòm sao Bắc đâu.

- Bắc Đầu Thất Tinh Quân còn có tên hiệu khác là: --

Thiên Xu, Thiên Tuyền, Thiên Cơ, Thiên Quyền, Ngọc Hành, Khai Dương, Diệu Quang.

* Trong đó, "Thiên Xu, Thiên Tuyền, Thiên Cơ, Thiên Quyền " hợp thành nhóm gọi là "Đầu khôi" hay "Tuyền" (hình cái GÁO mục nước) Bà sao. Còn lại hợp thành "Thước" ( tức là cái cán GÁO)

20 .- Bát Tiên: --

Lý Thiết Quái (Thiết Quái Lý), Hán Chung Ly, Lữ Động Tân, Hà Tiên Cô, Lâm Thái Hoà, Hàn Tương Tử, Tao Quốc Cửu (Cựu), Trương Quả Lão

21 .- Tám vị tướng thủ hạ của Tăng Trưởng Thiên Vương: --

* Gọi tắt là: - Bưu Lưu Tuân Tất, Đặng Tân Trương Đào.

* Tên đủ tám vị là: --

Lưu Tuấn, Tuân Lôi Cát, Bưu Dục, Viễn Tất Tông;

Đặng Bá Ôn, Tân Hán Thần, Trương Bá Nguyên, Đào Nguyên Tín (tứ mục)

22 .- Cửu Diệu Tình: --

Kim Tinh | Mộc Tinh | Thuỷ Tinh | Hoả Tinh | Thổ Tinh |

La Hậu (Thực Tĩnh) | Kế Đô Tinh | Tử Khí Tinh | Nguyệt Bột Tĩnh

23 .- Thiên Tiên trên mặt đất: --

1 / - Khương Tử Nha (còn gọi Đông Hòa Đế Quân, là Người Tiếp Khách của Mộc Công)

2 / - Bồng Lai Tam Tiên: --

Phúc Lộc Thọ Tam Tinh

* Ghi chú: - Phúc Thiên Thần Quân Đại Đế: - có thuyết nói là Dương Thành đời Tây Hán, có thuyết nói là Dương Thành đời Đường.

3 / - Vũ Tài Thần Triệu Công Minh, (còn Tỷ có thể, Phạm Lãi là Văn Tài Thần)

4 / - Thọ Tinh Nam Cực Tiên Ông - Nữ Thọ Tĩnh: Ma Cô (hình vẽ hiến đào)

5 / - Chân Vũ Đại Đế, còn gọi Cửu Thiên Hàng Ma Tổ Sư, Huyền Vũ Nguyên Soài Rạp.

6 / - Quy Xà Nhị Tướng (còn có tên là Thái Huyền Linh Hắc Thuỷ Tinh Thần Tôn, Thái Huyền Hoả Tinh Xích Linh Tôn Thần)

7 / - Tiểu Trương Thái Tử và Ngũ Đại Thần Long.

8 / - Lê Sơn Lão Mẫu, Sân Nguyên Tử

9 / - Long Vương: --

Đông Hải Long Vương Ngao Quảng | Nam Hải Long Vương Ngao Khâm | Tây Hải Long Vương Ngao Nhuận | Bắc Hải Long Vương Ngao Thuận | Tỉnh Hải Vương (thần Long Vương ở giếng)

* Nhược Thủy dịch

B. - THẦN THEO THÁNH THẦN TIÊU PHẢI

1 .- Bắc Cực Tử Vi Đại Đế

2.-Ngọc Thanh Chân Vương (Nam Cực Trường Sinh Đại Đế) - Con thứ chín của Nguyên Thuỷ Thiên Vương)

3.-Thần Tiêu Bát Đế

(Tám vị Thần Tiêu, làm Đạo Giáo hư cấu), Ngọc Thanh Chân Vương và Thần Tiêu Bát Đế hợp thành Thần Cửu Tiêu Thần Đại Đế: --

* Tám vị là: --

1 / - Đông Cực Thanh Hoá Đại Đế,

2 / - Cửu Thiên ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn (Huỳnh Đế),

3 / - Cửu Thiên Lôi Tổ Đại Đế.

4 / - Thái Ất Thiên Đế,

5 / - Lục Thiên Uyên Động Đại Đế,

6 / - Lục Bà Thiên Chủ Đế Quân,

7 / - Khả Hàn Chân Quân,

8 / - Thái Phóng Chân Quân.

* Cửu Ty - Tam Tỉnh - Bắc Cực Tứ Thánh

4 .- Cửu Ty: --

Phủ Ngọc Phan Phủ Chân Quân, Ngọc Phủ Tả Hữu Đại Trung, Ngọc Phủ Tả Hữu Bộc Tạ, Thiên Lôi Thượng Tướng, Ngọc Xu Sử Tướng, đầu Xu Thượng Tướng, Thượng Thanh Tư Mệnh Phủ Ngọc Hữu Khánh, Ngũ Lôi Viện Sử Quân , Lôi Đình Nguyên Đô Ty Mệnh Chân Quân

5 .-- Tam Tỉnh: --

Lôi Đình Thái Tỉnh, Lôi Đình Huyền Tỉnh, Lôi Đình Đô Tỉnh

6 .-- Bắc Cực Tứ Thánh: --

- Thiên Bồng Nguyên Soài Rạp (Trư Bát Giới)

* Các thủ hạ là: - Thiên Cương Đại Thánh, Cửu Thiên Sát Đồng Đại Tướng (Bắc Đầu Đệ Bát Tĩnh, còn gọi Thiên Sát Đại Thần), Lôi Sứ Giả.

- Thiên Hữu (Du) Nguyên Soài Rạp

- Dực Thánh Nguyên Soài Rạp

- Huyền Vũ Nguyên Soài Rạp (Chân Vũ Đại Đế)

* Ngoài ra còn có: - Ngũ Phương Lôi Vương, Ngũ Phương Lôi Đình Đại Đế

7 .- Âm Tao Địa Phủ: --

1/-Bắc Âm Phong Đô Đại Đế

2/-Ngũ Phương Quỉ Đế: - Gồm có: --

a / - Đông Phương Quỉ Đế: - Sái Úc Lũy, Thần Đồ, cai trị "Đào Chỉ Sơn " Quỉ Môn Quan

b / - Tây Phương Quỉ Đế Triệu Văn Hoà, Vương Chân Nhân, cai trị "Bà Trung Sơn "

c - Bắc Phương Quỉ Đế Trương Hành, Dương Vân, cai trị Phong Sơn La;

d-Nam Phương Quỉ Đế Đỗ Tử Nhân, cai trị La Phù Sơn;

e / - Trung ương Quỉ Đế Chu Khát, Kê Khang, cai trị "Bão Độc Sơn "

8 .- Sáu Thần giữ sáu cung ở Cõi Trời La Phong: --

1 / - Thần Trụ Tuyệt - Âm Thiên Cung,

2 / - - Thái Sát Lượng Sự - Tông Thiên Cung,

3 / - - Minh Thần Nại Phạm Vũ - Thành Thiên Cung,

4 / - - Điềm Chiêu Tội - Khí Thiên Cung,

5 / - - Tôn Thất Linh - Phi Thiên Cung,

6 / - - Cảm Tư Liên Uyển - Lâu Thiên Cung

9 .- Địa Tạng Bồ Tát

10 .- Thập Điện Diêm Vương: --

1 / - Mười vua: - Tần Quảng Vương, Sở Giang Vương, Tống Đế Vương, Ngũ Quan Vương, Diêm La Vương, Bình Đẳng Vương, Thái Sơn Vương, Đô Thị Vương, Biện Thành Vương, Chuyển Luân Vương

2 / - Những Tướng, Thần hộ giá: --

Thủ tích phân Quân Thôi Phủ Quân, Chung Quỳ, Hắc Bạch Vô Thường, Ngưu Đầu Mã Diện, Mạnh Bà Thần .

C. - Chư Thần theo Thần Thoại Thượng Cổ

1.-Hỗn độn Thiên Thần: --

Bàn Cổ là vị Thần khai thiên lập địa đầu tiên, nhưng lại có thuyết nói "lúc trời đất còn hỗn độn sinh ra Bàn Cổ".

2.-Sáng Thế Thần: --

Thiên Ngô, Tất Phương, Cư Tỷ, Thụ Hợi, Chúc Âm, Nữ Oa

3 .- Thượng Cổ Tứ Phương Thiên Đế và Phụ Thần: --

1 / - Thái Dương Thần Viêm Đế và Hoả Thần Chúc Dung cùng chung nhau cai trị cõi trời phương Nam suốt mười hai ngàn dặm.

2 / - Thiếu Hạo và Thuỷ Thần Công Cộng cai trị cõi trời phương Tây suốt mười hai ngàn dặm.

3 / - Chuyên húc và Hải Thần Ngũ Cường (còn gọi Đông Thần Huyền Minh) cai trị cõi trời phương Bắc suốt mười hai ngàn dặm.

4 / - Thanh Đế Phục Hi và Cửu Hà Thần Nữ Tư Thị Hòa với Chúc Thần Câu Mang cai trị cõi trời phương Đông suốt mười hai ngàn dặm.

4 .- Chư Thần Thời Đại Huỳnh Đế: --

Lục Ngô, Anh Chiêu, Nhữu Châu, Kim Giáp Thần (truyền thuyết nói vị nay là hóa thân của Kim Giáp Lôi Thần của Sư Đà Quốc)

Xi Vưu, Phong Bá, Vũ Sư, Xích Tùng Tử, Lực Mục, Thần Hoàng, Phong Hậu, Ứng Long, Bát Cánh, Phụ Khoa, Đại Lực Thần, Khoa Thị Nga, Đại Đình Thị, Ngũ Long Thị.

5.-Viêm Đế, sau xưng là Thần Nông Thị Các con là:. --

* Con gái: --

a / - Khuê, sau hóa thân thành chim Tinh Vệ.

b / - Đạo Cơ, ở "Sư Đà Quốc" có tên là Uyển Hoa Tiên Tử.

c - một người con gái khác, không biết tên, ở "Sư Đà Quốc" có tên là Viêm Thiên Thánh Mẫu.

d / - Hoàng Nga, mẹ của Thiếu Hạo.

* Con trai: --

e / - trưởng tử Xuân Thần Câu Mang.

f / - thứ tử Thủ Thần nhục Thu.

6 .- Sau thời đại Chuyên húc: --

* Con trai: - Ngược Quỉ, vòng Lượng, Tống Cùng Quỉ, Thọ Ngọt.

-Đời sau: -: Lão Đồng, Thái Tử Trường Cầm, Lê, Trọng, Bánh Tổ (cháu) Đế Tuấn

* Vợ ở trên trời: -: Hi Hoà, Thường Hi

* Con gái: - Sửu, Nghệ

* Vợ ông Con: - Nữ Hi.

* Vua Nghiêu có tên: Phóng Huân; vợ: - Nữ Hoàng;

* Vua Thuận Hồ Diệu, tên Trọng Hòa; vợ: - Nga Hoàng, Nữ Anh;

* Vua Vũ, cha là con, vợ: - "Nữ Kiều ", còn gọi Đồ Sơn Thị, có liên quan đến Cửu Vĩ Bạch Hồ Tĩnh (tinh chồn trắng chín đuôi)

7 .- Tam Hoàng: --

-tức Thiên-Địa-Nhân Tam Hoàng, phân biệt là Phục Hi, Thần Nông và Nữ Oa.

8 .- Ngũ Đế: --

* Thông thường chỉ Huỳnh Đế | Chuyên húc | Đế Tuấn | Nghiêu | Thuận .

D. - Phần phụ: --

CÁC VỊ CHÂN TIÊN HẬU THIÊN NỔI DANH

Phòng Trưng Chí Tổ - Bánh Tổ | Si Hoành Thuỷ Tổ - Quỷ Cốc Tử |

Văn Thuỷ Chân Nhân - Doãn Hi | Nam Hoa Chân Nhân - Trang Tử

Cầu Tiên Sứ Giả - Từ Phúc | Mao Sơn Tiên Tổ - Tam Mao Chân Quân |

Vạn Cổ Đan Vương - Ngụy Bá Dương | Thái Cực Chân Nhân - Lưu An

Khôi Hài Tuệ Tĩnh - Đông Phương Sóc | Thái Bình Giáo Chủ - Vũ Cát |

Dịch Sử Quỉ Thần - Phí Trưởng Phòng | Trúc Lâm Cuồng Sĩ - Kê Khang

Thuỷ Phủ Tiên Bá - Quách Phác | Tịnh Minh Giáo Chủ - Hứa Tốn |

Bồng Lai (Đô) Thuỷ Giám - Đào Hoằng Cảnh | Thiên Sư - Khấu Khiêm Chi

Tình Tiên - Bùi Hàng | Phù Diệu Tử - Trần Đoàn |

Hiển Hoá Chân Nhân - Trương Tam Phong

* Trung Dương Vương và Thuyên Chân Thất Tử (Trường Xuân Tử Khẩu Xử Cơ, Ngọc Dương Tử Vương Xử Nhất, tỉnh Quảng Trữ Tử hách Đại Thông,

Thanh Tịnh Tản Nhân Tôn Bất Nhị, Trường Sinh tử Lưu Xử Huyền,

Trường Chân Tử Đàm Xử Đoan, Đan Dương Tử Mã Ngọc)

E. - Phần phụ 2: --

THẦN LINH DÂN GIAN

* Thiên Phi Nương Nương | Thành Hoàng | Thổ Địa Thần | Môn Thần: - Tần Thúc Bảo, uất Trì Kính Đức

* Sàng Thần (chia ra Sàng Công, Sàng Mẫu Sàng Công. Là "Cửu Thiên Minh Giám Sinh Tố Quân Chân ", Sàng Mẫu là "Cửu Thiên Vệ Phòng Thánh Mẫu Thiên Quân ")

* Hi Thần | Xí Tử Thần Cô | Thạch Cảm Đương | Tiểu Nhị Thần Hồng Thác | Châu Thiên Đại Đế Sung Trịnh | Trà Thần Lục Vũ | Hoa Thần | Nhiễm Chức Nhị Thánh Mai, Cát | Tửu Thần Đỗ Khang | Thổ Công Tổ Sư Thần Lỗ Ban | * Phương Chức Thần Hoàng Đạo Bà | (thần dệt may)

* Tàm Thần Mã Đầu Nương (Sơn Hải Kinh nói là Tây Lăng Thị, Lũy Bán Tổ) | ngục Thần Cao Đào | Lê Viên Thần Đường Minh Hoàng Mã Thần | Thanh Oa Thần Bạch Ngọc Thiêm | Khu Hoàng Thần Lưu Mạnh (ý nói Thủ Mạnh Tưởng Quân) | Xà Vương Thị Tướng Công (Thị Thuyên) |

* Đậu Thần Trương Soài Rạp | Thần Nông Hậu Tắc

* Ôn Thần: - còn gọi Ngũ Quỉ hoặc Ngũ Phương Lực Sĩ, nhân gian gọi là Ngũ Ôn.

Trong đó có: - Xuân Ôn Trương Bá Nguyên, Hạ Ôn Lưu Nguyên Đạt,

Thu Ôn Triệu Công Minh, Đông Ôn Chung Sĩ Quí, Tổng hợp Quản Trung Ôn Sử Văn Nghiệp.

* Diệu Thần Thái Thượng Lão Quân | Tác Thời Thiên Thần | Cùng Thần |

Mưu Thần Quản Trọng | Vũ Mục Vương Nhạc Phi | Chu Công, Đào Hoa Nữ | Hoàn Hi Thần Hoà Hợp Nhị Tiên Hàn Sơn, Thập Đắc

F. - Phần phụ 3: --

CÁC VỊ TIÊN MA HƯ CẤU TRỌNG SÁCH VÕ.

Thái Cổ Viên Quân | Ma Phật Lão Nhân | Thiên Diện Thiên Yêu | Địa Tâm Cổ Long | Thánh Thủ Tiên Vương | Thánh Thủ Văn Vương | La Thiên Vương

(Là hóa thân của Tam Thanh trong Đạo Giáo)

Càn Khôn Đại Tiên | Điên Đảo Lão Tổ | Khung Thiên Lão Tổ | Tiên Thiên Lão Tổ | Vô Cực Lão Tổ | Vô Vi Lão Tổ |

Tích Lịch Lão Tổ | Đằng Tổ | ảo Tiên Tử | Thanh Nhị Thiên Thần Chư | Âm Dương Pháp Vương / /

Độc Long Sơn Thiên Độc Chiểu Chiểu Để --- Mang Thần (có hai cánh) | * Ở độ sâu một Ngan dam dưới đáy Nam Hải: - Hải Hoàng (Chương Ngư Quái);

* Thú Đế (rắn chín đầu có lưng rùa) (Cửu Anh giao hợp với khí trời đất sanh ra quái vật)

* Bá Vương (khủng long ở ao Thiên Trì núi Trường Bạch)

* Thiên Tử Thọ Ngọt (con trai Chuyên húc, trú tại Bắc Phương Huyền Băng Cung)

* Bất Hoài Lâm Vương Toan Nghê (trú trong rừng già nhiệt đới phương Nam, thân cứng hơn sắt, đao thương đâm không thùng)

* Bình Thiên Đại Thánh Ngưu Ma Vương | Phúc Hải Đại Thánh Giao Ma Vương | Di Sơn Đại Thánh Sư Đà Vương | Khu Thần Đại Thánh Dã Tượng Vương |

Hồn Thiên Đại Thánh Bằng Ma Vương | Thông Phong Đại Thánh Di Hậu Vương | Te Thiên Đại Thánh Mỹ Hầu Vương.

G. - Phần phụ 4: --

TIÊN PHẬT Ở LINH SƠN TÂY THIÊN

(Đây là cách hiểu theo dân gian Trung Quốc, không phải của Phật giáo thuần túy - ND)

1.-Tam Thế Phật:

Có hai cách giảng về Tam Thế Phật (đúng nghĩa thì nói là Phật quá khứ, hiện tại và vị lai; nhưng dân gian lại có cách hiểu thứ hai) Hải danh. Hiệu: --

a - Thụ Tam Thế Phật: --

* Quá khứ phật: - Nhiên Đăng Thượng Cổ Phật,

* Hiện tại thế: - Thích Ca Phật (nguyên danh: Tất Đạt Đa),

* Vị lai thế: - Di Lặc Phật

b / - Hoành Tam Thế Phật: --

* Giữa là Thích Ca Mâu Ni Phật, Văn Thù Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát;

* Bên phải: - Tây phương cực lạc thế giới: - A Di Đà Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát;

* Bên trái: - Đông Phương Tịnh Lưu Li Thế Giới: - Dược Sư Phật, Nhật Quang Bồ Tát và Nguyệt Quang Bồ Tát.

2 .- Tứ Đại Kim Cang: --

1 / - Ngũ Đài Sơn Bí Ma Nham: - Thần Thông Nghiêm Bát Đại Pháp Kim Cang

2 / - Nga Mi Sơn Thành Lương Động: - Pháp Lực Vô Lượng Thắng Điệt Kim Cang

3 / - Tu Di Sơn Ma Nhĩ Nhai: - Tì Lô Sá Môn Đại Lực Kim Cang

4 / - Côn Sơn Kim Lon Nhĩ Lãnh: - Bất Hoài Tôn Vương Vĩnh Trụ Kim Cang

3 .- Ngũ Phương Phật: --

-Đông Phương Bất Động (Thân) Phật;

-Nam Phương Bảo Sanh Phật;

-Trung ương Tì Lô Giá Na Phật;

-Tây Phương A Di Đà Phật;

-Bắc Phương Bất Không Thành tựu Phật.

4 .- Bát Bồ Tát: --

Quán Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát,

Linh Cát Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Nhật Quang Bồ Tát, Nguyệt Quang Bồ Tát

5 .- Thập Đại Đệ Tử: --

Xả Lợi Phát: - Trí Tuệ Đệ Nhất | Mục Kiên Liên: - Thần Thông Đệ Nhất | A Nan Đà:-Đa Văn Đệ Nhất | Ưu Ba Ly: - Trì Giới Đệ Nhất

A Na Luật:-Thiên Nhãn Đệ Nhất | Đại Ca Điệp:-Đầu Đà Đệ Nhất | Phú Lâu Na: - Thuyết Pháp Đệ Nhất | Ca Chiên Diên:-Luận Nghị Đệ Nhất

La Hầu La:-Mật Đệ Nhất Hạnh | Tu Bồ Đề:-Giải Không Đệ Nhất

6 .- Thập Bát La Hán: --

Thác Tháp La Hán | Thám Thủ La Hán | La Hán Quá Giang | Bà Tiêu La Hán | Tĩnh Toàn La Hán |

Kỵ Tượng La Hán | Khan Môn La Hán | Hàng Long La Hán | Cử Bát La Hán | Bố Đại La Hán |

Trường Mi La Hán | Khai Tâm La Hán | Hi Khánh La Hán | Oat Nhĩ La Hán | Tiếu Sư La Hán |

Phục Hổ La Hán | Trầm Tư La Hán | Ky Lộc La Hán |

7 .- Thập Bát Già Lam: --

Mỹ Âm | Phạm Âm | Thiên Cổ | Than Dieu | Than Mỹ | Ma Diệu | Lôi Âm | Sư Tử | Diệu Than

Phạm Hưởng | Nhân Âm | Phật Nô | Tùng Đức | Nghiêm Mục | Diệu Nhãn | Triết Thính | Triết Thị | Biến Thị

8 .- Nhị Thập Chư Thiên:

Nhật Thiên (còn gọi Nhật Cung Thiên Tử) | Đại Phạm Thiên | Đa Văn Thiên | Kim Cương Mật Tích | Quỷ Mẫu Tử Thần;

Nguyệt Thiên (còn gọi Nguyệt Cung Thiên Tử) | Đế Thích Thiên | Trì Quốc Thiên | Đại Tự Tại Thiên | Ma Lợi Chi Thiên; (Đại) Biện Tài Thiên | (Đại) Công Đức Thiên | Tăng Trưởng Thiên | Tán Chỉ Đại Tướng | Bà Kiệt Long Vương;

Vi Đà Thiên (thần chiến đấu: - Tắc Kiên Đà) | Kiên Lao Địa Thần | Nghiêm Mục Thiên | Bồ Đề Thụ Thần | Ma La Diêm Vương.

* Ngoài ra: --

Kim Đỉnh Đại Tiên, A Na, Cà Điệp.

H. - Phần phụ 5: --

CÁC THẦN BÀ-LA-MÔN GIÁO

* Phật Tổ Ma Ha Bà La Phật và Bà La Tam Thế Phật (bốn vị Phật nay đều là hư cấu; sau đây là tên những vị Tiên có liên quan đến Phật Thích Ca)

Tần Bà Sa, A Lâm La /, uất Đà, Đề Bà Đạt Đa

* Thần lớn chủ yếu: - Đại Phạm Thiên, Thấp Bà Lâu Đà La, Tuyết Sơn Nữ Thần Đỗ Nhĩ Ca, Quần Chủ

Bà La Bát Bộ (Bà La Môn Thiên Long Bát Bộ) - (Bà La Bát Bộ là hư cấu, dưới đây là chư Thần làm Ấn Độ tạo ra)

Thuỷ Thần Phát Lâu Na | Thổ Thần Đà Thấp Đa | Phong Thần Phát Do | Nhật Thần Tô Lý Đà | Thiên Đế Nhân Đà La

Đạo Thần Phổ Thiện | Bảo Hộ Thần Tì Thấp Nô | A Tu La: Đắc Đề Đà và Đàn Bà Nà | Bà Đỗ Hoả Thần.

* Người viết: - Ngoan Tiên Lão Tàu - trợ lý cấp hai của web.

* Nhược Thủy dịch

Trung Thiên Bắc Cực Tử Vi Đại Đế.

* Còn gọi là "Bắc Cực Tử Vi Đại Đế", "Bắc Cực Đại Đế", "Bắc Cực Tinh Quân", là một vị trong "Tứ Ngự".

* Tín ngưỡng về Bắc Cực Đại Đế là do sự sùng bái trời trăng sao của người Trung Quốc từ thời cổ đại Bắc Cực tức là "Sao bắc cực" nói gọn, còn gọi là "sao bắc", nằm trong khu vực. Thiên Từ trong Tử Vi Viên (danh từ của khoa thiên văn).

* Trong quyển thứ tư của "Thượng Thanh Linh Bảo Đại Pháp" có nói: --

"Bắc Cực Đại Đế là vị sao chủ (đế) của Tử Vi Viên".

Thiên Văn Chí nói: - "Nam Cực thì nhập địa ở ba mươi sáu độ, còn Bắc Cực thì xuất địa ở ba mươi sáu độ, có hình dạng như chiếc ghế đai, phân nửa thì chỉ đất, phân nửa chỉ trời. Các sao khác thì xoay chuyển, chỉ có hai sao Nam Bắc Cực thì đứng yên trong bầu trời chuyển động Đời nhìn. sao Bắc Cực thì cho là hướng Bắc, kỳ thực là sao ấy ở giữa trời, làm chủ của muôn vì sao khác, là vua thứ hai của tam giới sau Thượng Đế, ứng vào nguyên khí của thanh thượng, nên gọi là Bắc Cực Tử Vi Đại Đế ".

* Hậu Hán Thư quyển bốn mươi tám viết: - "Trời có cung Tử Vi, là nơi cư trú của Thượng Đế" Vậy Tử. Vi Viên tức là Tử Vi Cung, về sau Huỳnh Đế cũng cư trú ở nơi này, gọi là Tử Cấm Thành.

* Đạo Giáo cho rằng sao Bắc Cực mãi mãi không di chuyển, nằm ở chính giữa của trời, vị trí rất cao, cực kỳ tôn quí, gọi là "chủ của các sao" hay "gốc của các thần thánh". Do đó , thế gian hết sức tôn sùng Bắc Cực.

* Trọng "Tấn Thư-Thiên Văn Chí" nói: - "Bắc Cực có năm sao, Câu Trần có sáu sao, đều ở tại Tử Vi Cung Bắc Cực. Hay Bắc Thần là tôn quí hơn hết, tuy thể hình nhỏ, nhưng là "mẫu chốt" của trời "Lại nói. thêm" là tòa của vua "" vua thường hay ở đây ".

* Khổng Dĩnh Đạt đời Đường viết trong "Thư Đạo-Thuyết Mệnh": - "Bắc Đầu xoay quanh Bắc Cực, giống như các quan ở xung quanh hộ vệ cho vua, sao năm nay coi sóc các tinh tú khác là các quận huyện cai quản đất đai của vua ban Nhị thập. bát tú chia ra bốn phương, là đất của thiên tử cấp cho chư hầu. Thiên tượng ấy biểu trưng cho tự tôn ti trát chính pháp ở đời vậy "

* Về lai lịch của Bắc Cực Tử Vi Đại Đế, trong "Thái Thượng Thuyết Huyền Thiên Đại Thánh Chân Vũ Bản Vân Thần Chú Kinh Diệu dẫn theo" "Đầu Bản Sanh Bắc Kinh" nói rằng: --

"Xưa còn ở sơ kiếp Long Hán, Tử Quảng Phú Nhân ở nước Chu Thượng Ngự vào ngày xuân, đi du ngoạn đến bên suối Ôn Ngọc Tuyền, định coi y phục để tắm, chợt thấy có chín đóa sen nở ra, hóa sanh chín người con trai Phú nhân. đem về nuôi nấng, với tâm nguyện Sau này họ sẽ thành những bậc thánh triết, phụ giúp cho trời đất Những vị. nay đã đến trang các quán để tu hành, trải qua thời gian quả công viên mãn, thăng thiên bạch nhật đến cung điện Tam Thanh mà thọ lãnh chức tuoc Người con trưởng được phong làm Thiên Hoàng Đại Đế, cai quản về. kỷ cương của Tử Vi Thượng Cung. Người con thứ hai, được phong làm Tử Vi Đại đế, coi sóc việc bố chính ở minh đường nơi Bắc Cực.

* Trọng Đạo Kinh, nói về chức năng của Tử Vi Đại Đế như sau: --

"Chấp chưởng thiên kinh địa vĩ (chiều đứng của trời và chiều ngang của đất), cai quản các thần trong tam giới và các thần sông núi" Đây là. Hiện tượng tôn vương của các hiện tượng tự nhiên. "Ngài có thể kêu gọi mưa gió, sai sử các Quỉ thần của Lôi Bộ ".

* Theo "Cửu Thiên Lôi ứng Nguyên Thanh Hoá Tích Thiên Tôn Hứa Ngọc Bảo Kinh Tập Chú" quyển thượng nói: - "Bắc Cực Tử Vi Đại Đế chưởng quản Ngũ Lôi thần" Do đó., Tử Vi Đại Đế được các Triều đại vua chúa thờ Phùng, đặc biệt đề cao thời nhà Tống, thường thờ chung với Ngọc Hoàng Đại Đế.

Hiện nay ở các vùng Tứ Xuyên, Đại Túc ... vẫn còn lại những tượng thờ Tử Vi Đại Đế được tạo từ thời Tống.

* Trọng "Minh Sử • Lễ Chí Tứ" viết: - "Thời Minh, Triều đình ban chiếu chỉ xây dựng Điện Tử Vi và tạo tượng để cúng tế" Tượng thờ. Có dáng vẻ của một vị đế vương, hai bên có những võ tướng oai phong lâm vệ liệt hộ, thật là thân phận mười phần cao quí.

* Ngày Đản sinh của Tử Vi Đại Đế là ngày mười tám tháng tư âm lịch.

(Có sách nói là ngày hai mươi bảy tháng mười)

* Nhược Thủy dịch

(Từ: -- ).

THẦN THÁNH TRUNG HOA

TẬP I

STT ĐỀ TÀI

01 Giới thiệu tổng quát về Thánh Thần Trung Hòa

02 Giới thiệu tóm tắt Thánh Thần Trung Hòa, theo lịch sử

03 Nguyên Thủy Thiên Tôn

04 Thái Thượng Lão Quân

05 Linh Bửu Thiên Tôn (LBTT)

06 Thái Thượng LBTT thuyết Diên Thọ Kinh

07 Ngọc Hoàng Đại Đế (Bài 1)

08 Ngọc Hoàng Đại Đế (Bài 2)

09 Vương Mẫu Nương Nương (9A-Bài 1 + 9B-Bài 2)

10 Huyền Thiên Thượng Đế

11 Chân Vũ Đại Đế

12 Tiên thiên thần tôn-Tứ Ngự

13 Câu Trần Đại Đế

14 Thổ Hoàng Địa Kỳ (Hậu Thổ)

15 Cửu Thiên Huyền Nữ

16 Nữ Oa Nương Nương

17 Phụ lục: - Tam Hoàng Ngũ Đế -

18 Nguyên Thần Điện (Điện thờ các tinh tú)

19 Chức năng của Nhị Thập Bát Tú

20 Trung Thiên Bắc Cực Tử Vi Đại Đế

21 Bắc Đầu Thất Tinh Nguyên Quân

22 Thần chú Bắc Đầu Tiêu Tai

23 Kinh Đại Thánh Bắc Đầu Thất Nguyên Quân

24 Bắc Đầu Chân Kinh

25 Nam Cực Trường Sinh Đại Đế + Nam Cực Tiên Ông

26 Thái Ất Cứu Khổ Thiên Tôn-Phụ lục

27 Vương Công Đông (Mộc Công)

28 Tiên thiên thần tôn LỢI TỔ

29 Thái Dương Tinh Quân + Kinh Thái Dương-Thái Âm

30 Thái Âm Nương Nương (Nguyệt Nương)

31 Đông Nhạc Đại Đế

32 Hỏa Đức Tinh Quân

33 Chú Sanh Nương Nương (Bà Chúa Thái Sanh)

34 Tâm Tình:-Phước-Lộc-Thọ

35 Bích Hà Nguyên Quân

36 Quan Thánh Đế Quân

37 PL: - Kinh Minh Thánh + Giác Thế Chân Kinh

38 Văn Xương Đế Quân

39 Thiên Hậu Thánh Mẫu

40 Thập Điện Diêm Vương (Mười Điện-Mười Vua DV)

41 Bảo Sanh Đại Đế

42 Tam Quan, Đại Đế

43 Viêm Đế Thần Nông

44 Tam Thái Tử Na Tra

45 Nguyệt Hạ Lão Nhân (Nguyệt lão)

46 Phù Hữu Đế Quân Lữ Đồng Tân

47 Bát Tiên (tổng quát)

48 Tiểu sử Bát Tiên (theo truyện Đông du Bát Tiên)

49 Khôi Tĩnh

50 Thái Tuệ

51 PL: - Tên của Thái Thứ sáu 60 năm theo trường phái

52 Cách cúng một vị Thái Thứ năm hàng (bài vị mẫu + thần chú)

53 Thành Hoàng

54 Phước Đức Chính Thần (Thổ Địa)

55 Võ Văn Tài Thần (Thần Tài)

56 Định Phước Táo Quân (Ông Táo)

57 Môn Thần

58 Thất Nương MU (Má)

59 Sàng MU (Má)

60 Lôi Bộ Ngũ Nguyên Soài Rạp

61 Lôi Công-Điện Mẫu

62 Vũ Sư (Thần làm mưa)

63 Phong Bá (Thần làm gió)

64 Long Vương

65 Thờ Bạch Hổ

66 Tổ chức Thiên Đình (theo Wikipedia tiếng Việt)

67 Nhị thập bát tú (theo Thiên Văn Học)

68 Pháp Chủ Công

69 Tế Công Hoạt Phật-Phụ lục: - Tế Công Thánh Huấn

70 Hòa Hợp Nhị Tiên: - Hàn Sơn, Thập Đắc

71 Khai Chương Thánh Vương

72 Tam Sơn Quốc Vương

73 Thanh Thủy Tổ Sư (bốn bài)

74 Thương hiết Tổ Sư

75 Thạch Cảm Đương (Bua đá trấn yếm)

76 Đẳng cấp của Thánh Thần

THẦN THÁNH TRUNG HOA

( TẬP 2 )

MỤC LỤC

01.- Ngũ Lão Quân

02.- Ngũ Tinh Thất Diệu Tinh Quân

03.- Li (Lê) Sơn Lão Mẫu

04.- Lâm Thủy Phu Nhân

05.- Lục Đinh -- Lục Giáp

06.- Bành Tổ

07.- Huỳnh Đế

08.- Xích Tùng Tử

09.- Ninh Phong Tử

10.- Quảng Thành Tử

11.- Dung Thành Công (Tử)

12.- Quỷ Cốc Tiên Sinh

13.- An Kỳ Sinh

14.- Âm Trường Sinh

15.- Hà Thượng Công

16.- Tứ đại Thiên Sư

17.- Tam Mao Chân Quân

18.- Ma Cô (Nữ Thọ Tinh)

19.- Vương Linh Quan

20.- Vương Kiều

21.- Thanh Hư Chân Nhân

22.- Thanh Linh Chân Nhân

23.- Thái Cực Chân Nhân

24.- Thái Hòa Chân Nhân

25.- Cát Tiên Ông

26.- Hoài Nam Bát Công

27.- Vương Thường Nguyệt

28.- Ngưng Dương Chân Nhân

29.- Trần Đoàn Lão Tổ

30.- Điền Đô Nguyên Soái

31.- Tạ Tiên Tổ

32.- Thanh Hư Huyền Diệu—Trương Chân Quân

33.- Hồng Ân Linh Tế Chân Quân

34.- Ngũ Tổ Thất Chân

35.- Ngộ Chân-Tử Dương Chân Nhân

36.-Hạnh Lâm-Thúy Huyền Chân Nhân

37.-Đông Hoa Đế Quân Vương Huyền Phủ

38.- Chính Dương Đế Quân Chung Ly Quyền

39.- Thuần Hựu Đế Quân Lưu Hải Thiềm

40.- Thuần Hữu Đế Quân Vương Trùng Dương

41.- Trường Xuân Chân Nhân Khưu Xử Cơ

42.- Vô Vi Chân Nhân Mã Ngọc

43.- Uẩn Đức Chân Nhân Đàm Xử Đoan

44.- Trường Sinh Chân Nhân—Lưu Xử Huyền

45.- Ngọc Dương Chân Nhân—Vương Xử Nhất

46.- Quảng Ninh Chân Nhân Hách Đại Thông

47.-Thanh Tịnh Tản Nhân Tôn Bất Nhị

48.- Vương Linh Thiên Quân

49.- Dược Vương

50.- Ôn Thần

51.- Tàm Thần

52.- Xí Thần