Nàng là dâu cả mà phủ tướng quân mấy năm trước cưới về xung hỉ, không ngờ lại bị trượng phu chán ghét, thiết kế đưa tới điền trang ở ngoại ô “Dưỡng bệnh” , mãi mới chờ được đến lúc công đa ra ngoài đá …
Nàng là dâu cả mà phủ tướng quân mấy năm trước cưới về xung hỉ, không ngờ lại bị trượng phu chán ghét, thiết kế đưa tới điền trang ở ngoại ô “Dưỡng bệnh” , mãi mới chờ được đến lúc công đa ra ngoài đánh trận trở về, muốn tìm hắn giải oan lại bị công đa kéo lên giường _(:з」∠)_ Từ đây trải qua cuộc sống nước sôi lửa bỏng ( Không biết xấu hổ, không biết thẹn ), đấu trí cặn bã. (ಡωಡ)
Đã hoàn chính văn
Hứng thú xin mời vào, không thích xin nhẹ nhàng click ra. Xin Cảm ơn!
Một số xưng hô Hán Việt:
- Công đa: Cha chồng
- Trượng phu: Chồng
- Tức: Con dâu
- Đích trưởng tức: Con dâu cả của chính thê
- Tẩu tử- Đại tẩu: chị dâu cả
- Chất nữ: cháu gái
- Nhi tử: Con trai
- Nữ nhi: Con gái
- Thái nãi nãi: Bà nội
- Cha ruột: Thân phụ, phụ thân
- Cha ghẻ: Kế phụ
- Cha nuôi: Dưỡng phụ.
- Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
- Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu, mẫu thân
- Mẹ ghẻ: Kế mẫu
- Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha: Đích mẫu.
- Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
- Mẹ có chồng khác. Giá mẫu.
- Mẹ nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu, di nương
- Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
- Bà vυ": Nhũ mẫu.
- Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
- Cháu rể: Điệt nữ tế.
- Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
- Vợ của chú : Thẩm.
- Dâu lớn: Trưởng tức.
- Dâu thứ. Thứ tức.
- Dâu út: Quý tức.
- Cha vợ (sống): Nhạc phụ
- Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu
- Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
- Chồng của cô: Dượng: cô trượng, tôn trượng.
- Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
- Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu.
- Chị dâu: Tẩu, hoặc tẩu tử.
- Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
- Chị chồng: Đại cô.
- Em chồng: Tiểu cô.
- Anh chồng: Đại bá.
- Em chồng: Tiểu thúc.
- Chị vợ: Đại di.
- Em vợ (gái): Tiểu di tử
- Anh vợ: Đại cựu
- Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
Cùng cách = hoà ly: Ly hôn cả hai bên cùng đồng ý
Truyện bao nhiêu chương vậy bạn?